TIẾNG NGHỆ TĨNH
|
TIẾNG VIỆT PHỒ THÔNG
|
Mùa nực với mùa gắt
|
Mùa nóng với mùa gặt
Nực = nóng oi bức
Gắt = gặt
|
Kêu chắc đến rồi tề
|
Gọi nhau đến rồi kìa
Kêu chắc = gọi nhau
Rồi tề = rồi kìa
|
Dừ sốt hơn tự tê
|
Bây giờ nóng hơn mùa trước
Sốt = nóng nực
Tê = kia, hôm trước
Trự tê = mùa trước
Dừ = bây giờ
|
Sốt khô mui nẻ họng
|
Nóng khô môi nẻ họng
Mui = môi
|
Ung bứt toóc dới rọng
|
Ông cắt rạ dưới ruộng
Ghi chú: ở đây tác giả dùng chữ “ung” thì chưa chuẩn, bới tiếng Nghệ Tĩnh “ung” là bạn,” mềnh” là “mình”, hoặc “tôi”; ung với mềnh là tôi với bạn; còn chữ “ông” trong nghĩa ông bà thì gọi là “ôông”
Bứt, (hoặc là “bít”) = tạm dịch là cắt
Toóc = gốc rạ
Dới = dưới
Rọng = ruộng
|
Mụ cào ló trửa cươi
|
Bà (vợ) cào lúa ngoài sân
Mụ = chỉ người đàn bà
Ló = lúa
Trửa = giữa
Cươi = sân
|
Con chắt ả mô rồi
|
Con chị cả đâu rồi
Ghi chú: ở Nghệ Tĩnh xưa, con gái con trai khi sinh ra nếu trong nhà có cụ còn sống thì gọi là chắt, chị/anh thì gọi chắt ả/chắt enh, em thì gọi chắt em; nhưng trong nhà lúc bây giờ chỉ còn ông bà nội thì không gọi là chắt mà gọi là cháu ả/cháu enh, cháu em; còn trai thì còn có thêm tên gọi cu enh, cu em.
Chắt ả = chị gái
|
Hắn cợi tru vô rú
|
Nó cưỡi trâu vào núi
Hắn = tiếng Nghệ gọi là “hấn”, do đó bài thơ có thể đọc: “Hấn cợi tru vô rú”thì nghe “nghệ ngữ” hơn.
Cợi = cưỡi
Tru = trâu
Rú = núi
Ri = rừng
|
Bếp lạnh tanh mun trú
|
Bếp lạnh tanh tro trấu
Mun = tro
Trú = trấu
|
Cho ga trọi ga bươi
|
Cho gà bới gà bươi
Ghi chú: tiếng Nghệ Tĩnh “trọi” cũng có nghĩa là “chọi”, nhưng ở đây có lẽ tác giả dùng ở nghĩa “cào bới” (gà) phá phách trong bếp?
Ga = gà
|
Nác chát ở mô rồi
|
Nước chè xanh đâu rồi
Nác = nước
Nác chát = gọi lóng nước chè xanh
|
Múc cho tui một đọi
|
Múc cho tôi một bát
Tui = tôi
Đọi = bát ăn cơm
Ghi chú: Người Nghệ Tĩnh có thói quen uống chè xanh bằng đọi chứ không uống bằng ca
|
O tê ngong rành sọi
|
Cô kia nhìn rất khá (hoặc nhìn rất được)
O = cô
Tê = kia
Ngong (hoặc "ngông", "nom") = nhìn
Sọi = dễ thương, khá (bao gồm cả xinh và ngoan)
|
Ả nớ chộ cũng tài
|
Chị đó thấy cũng tài
ả = chị
Nớ = đó
Chộ = thấy
|
O ả có thương ngài
|
Cô, chị có thương người
Ngài = người
|
Nấu cho nồi nước chát
|
“Nước chát” cũng được, nhưng gọi “nác chác” thì “Nghệ ngữ” hơn.
Nác = nước
|
Tui uống vô mát rọt
|
Tôi uống vào mát ruột
Tui = tôi
Rọt = ruột
|
Thứ chè gay rành tài
|
Ghi chú: chữ “gay” phải viết hoa là “Gay” mới đúng, bởi “chè Gay” là tên gọi một giống chè xanh trồng trên đất Gay, thuộc vùng Anh Sơn, Nghệ An
|
Nắng ra răng mặc trời
|
Nắng ra sao mặc trời
Ra răng = ra sao
|
Cũng thua nồi nước chát
|
Dịch ngược cho hợp với “Nghệ ngũ”: Cũng thua nồi nác chát
|
|
|