Tìm kiếm
Trang chủ
Diễn đàn
An Tĩnh cổ lục
* Dấu tích Việt Thường Thị và vai trò Nghệ An trong dòng lịch sử Việt Nam
* Những điều kỳ lạ Phlanhoa đọc được trong trời đất Việt Thường
* Việt Thường phong tục
Ẩm thực Nghệ An - Hà Tĩnh
* Văn hóa ẩm thực Việt Nam
* Dưỡng sinh
* Phật giáo có nguồn gốc ở Việt Nam
Khảo cổ Nghệ Tĩnh
Bản sắc văn hóa Xứ Nghệ
Ví dặm
Góc nhìn Phlanhoa
Phòng văn chương
* Bình luận
* Phản biện các nghiên cứu về Nguyễn Du và Truyện Kiều
* Phlanhoa viết
Phòng thơ
* Lý thuyết học làm thơ
* Thơ về Nghệ An - Hà Tĩnh
* Thơ Phlanhoa
* Thất ngôn bát cú
Du lịch đó đây
* Khoảnh khắc cuộc sống
Ngôn ngữ không lời
Trang thông tin xã Đức La
* Phlanhoa hát
Liên hệ - Góp ý
Liên kết website
Kỳ III: Bảng thành phần thực phẩm chứa hàm lượng Cholesterol và Phytosterol cao
 
(14h: 18-11-2015)
Kỳ III: Bảng thành phần thực phẩm chứa hàm lượng Cholesterol và Phytosterol caoNguồn tư liệu: Viamericanheart; Namud.vn; Bảng thành phần thực phẩm VN – Viện Dinh dưỡng Bộ y tế




    Bảng thành phần thực phẩm chứa hàm lượng Cholesterol và Phytosterol cao

Nguồn tư liệu: Viamericanheart; Namud.vn; Bảng thành phần thực phẩm VN – Viện Dinh dưỡng Bộ y tế

***

Cholesterol là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Nó được sản xuất hàng ngày trong gan (nguồn gốc nội sinh), mỗi ngày từ 1,5g – 2g. Nguồn gốc cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn uống các chất mỡ động vật. Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc, như gan, tuỷ sống, não và mảng xơ vữa động mạch. Cholesterol đóng vai trò trung tâm trong nhiều quá trình sinh hoá, nhưng lại được biết đến nhiều nhất do liên hệ đến bệnh tim mạch gây ra bởi nồng độ cholesterol trong máu tăng.

Cholesterol có 2 dạng: LDL và HDL

HDL là Cholesterol có lợi: Khoảng một phần tư cho đến một phần ba lượng cholesterol trong máu được vận chuyển bằng lipoprotein tỉ trọng cao (HDL). Cholesterol HDL được gọi là “cholesterol có lợi” , bởi vì nồng độ HDL cao dường như có tác dụng bảo vệ chống đau tim. Nồng độ HDL thấp (dưới 40 mg/dL) cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch. Các chuyên gia y tế cho rằng HDL có xu hướng vận chuyển cholesterol ra khỏi các động mạch trở về gan để thải loại ra khỏi cơ thể. Nhiều chuyên gia tin rằng HDL loại bỏ cholesterol dư thừa ra khỏi các mảng bám động mạch, làm chậm lại quá trình lắng đọng của nó.

Trong khi LDL là cholesterol có hại: Khi có quá nhiều LDL cholesterol trong máu, nó có thể tích tụ từ từ ở thành trong các động mạch nuôi tim và não. Cùng với các chất khác, nó tạo thành mảng bám, là một lớp lắng đọng dầy và cứng có thể gây hẹp lòng các động mạch và làm động mạch mất tính đàn hồi. Tình trạng bệnh lý này được gọi là bệnh xơ vữa động mạch. Nếu một huyết khối tạo ra và làm tắc nghẽn động mạch vốn đã bị hẹp sẵn, có thể gây ra đau tim và đột quỵ

Chất béo trung tính: là một dạng chất béo được cơ thể tạo ra. Các chất béo trung tính tăng vọt có thể liên quan tới dư cân, béo phì, ít hoạt động thể chất, hút thuốc lá, dùng rượu bia quá độ và chế độ ăn uống quá nhiều chất bột đường hydratcacbon (trên 60% tổng năng lượng calories trở lên). Những người có chất béo trung tính cao thường có mức cholesterol toàn phần cao, bao gồm hàm lượng LDL (có hại) cao và hàm lượng HDL (có lợi) thấp. Nhiều người bị bệnh tim, hay tiểu đường cũng có hàm lượng chất béo trung tính cao.   

Lp (a) là một dạng biến đổi phát sinh từ cholesterol LDL (có hại). Mức Lp (a) cao là yếu tố nguy cơ quan trọng cho việc phát triển sớm các mảng chất béo bám trên thành các động mạch. Người ta chưa hiểu hết về Lp (a), nhưng có lẽ nó có thể tương tác với các chất tìm thấy trên thành động mạch và góp phần vào việc tạo nên sự kết tụ các mảng bám từ chất béo.

Trích Namud.vn: “Khoảng 1/3 số người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên có tỷ lệ cholesterol – lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) cao và 2/3 dân số có nồng độ LDL-C không kiểm soát, điều này đặt họ trước nguy cơ tăng cao bệnh tim mạch. Một khuyến cáo quan trọng trong chương trình giáo dục quốc gia (Hoa Kỳ) về cholesterol (NCEP) gần đây nhất đã tập trung vào sự thay đổi lối sống để giảm LDL-C xuống mức nhỏ hơn 100mg/dL cho tất cả các cá thể, bao gồm việc kiểm soát cân nặng, tăng các hoạt động thể chất, giảm thiểu chất béo bão hòa và cholesterol, chọn lựa chế độ ăn kiêng hợp lý (sterols/stanols thực vật và chất xơ) để giúp các cá thể đạt được mục tiêu LDL-C của họ. NCEP đã đề nghị 1 lượng tiêu thụ hàng ngày là 2000mg chất béo thực vật như một phần của kế hoạch điều trị nhằm đẩy mạnh sự giảm LDL-C. Theo FDA, các sản phẩm chứa ít nhất 400mg chất béo thực vật trên 1 khẩu phần, ăn 2 lần/ngày vào các bữa ăn tương đương lượng tiêu thụ 800mg (lượng tối thiểu) là một phần của chế độ ăn giúp giảm chất béo bão hòa và cholesterol và từ đó có thể làm giảm nguy cơ tim mạch”.

 Hàm lượng Cholesterol trong mỗi 100gr thực phẩm Việt Nam

(Nguồn trích dẫn: Bảng thành phần thực phẩm VN – Viện Dinh dưỡng Bộ y tế )

Tên thực phẩm

(100 gr)

Hàm lượng  Cholesterol

(mg/100g)

Tên thực phẩm

(100 gr)

 Hàm lượng Cholesterol

(mg / 100g)

Nhóm sữa , bơ, pho mát   

Sữa chua

Sữa chua vớt béo     

13 

01

Sữa đặc có đường VN

0

Sữa dê tươi

02

Sữa bột toàn phần

Sữa bột tách béo

97

20

Sữa bò tươi

42 

Thịt đỏ (bò, thỏ,

cừu…)

158 

Sữa mẹ    

14 

Hải sản (tôm, cua, sò, trai…)        

211

260

Pho mát

123

Nhóm thịt:

Thịt bò:

Bê mỡ

Bê nạc

Bò loại 1

Bò thăn lưng, nạc

Bò pha mỡ

 

78

79

59

40

59

 

Lưỡi bò

Lưỡi heo

 

 

87

101

Bồ câu

95

Mề gà

 

240

Thịt chó

0

Óc bò

Óc heo

3010

2195

Thịt cừu nạc

78

Tim bò

Tim gà

Tim heo

124

136

131

Thịt dê nạc

57

Thịt ếch

50

Thịt gà rừng

0

Lòng gà

262

Thịt gà ta

75

Gan bò

Gan heo

Gan gà

Gan vịt

275

301

345

515

Thịt gà tây

74

Thịt trâu

 

46

 

Thịt hươu

85

Thịt vịt

76

Mỡ heo

Chân giò heo

Sườn heo

Tai heo

Thịt heo nạc

Thịt heo nửa nạc nửa mỡ

74

73

65

82

67

68

Thận bò

Thận heo

411

319

Thịt ngỗng

80

Dạ dày bò

Dạ dày heo

122

223

Thịt ngựa

75

Đuôi bò

Đuôi heo

0

97

Thịt thỏ nhà

57

 

 

Thịt thỏ rừng

81

 

 

 

Nhóm cá

Cá chép

70

Cá quả

600

Cá đối

49

Cá thờn bơn

13

Cá hồi

45

Cá thu đao (không phải cá thu nhé)

47

Cá mỡ

200

Cá trê

47

Cá ngừ

45

Cá trích

406

Cá nục

60

 

 

 

Nhóm tôm, cua, ngao, sò, lươn…

 

Nhóm trứng

Cua bể, ghẹ

78

Trứng gà

Lòng đỏ trứng gà

470

2000

Lươn

126

Trứng vịt

884

Mực tươi

Mực khô

233

0

Trứng cút

844

50

Trứng cá muối

588

Tôm biển

152

 

 

Trai

34

 

 

Vai trò của phytosterol trong việc kiểm soát cholesterol

          Phytosterol là hoạt chất thuộc nhóm Sterol nguồn gốc thực vật,  trong khi cholesterol có nguồn gốc từ động vật gây hại cho cho sức khoẻ con người đặc biệt là tim mạch. Phytosterols có lợi cho sức khoẻ, làm giảm nồng độ cholesterol trong máu.

            Phytosterol, cũng được nhắc đến như các sterol và stanol, là các chất có nguồn gốc thực vật có cấu trúc và chức năng tương tự như cholesterol trong cơ thể người. Khi được ăn vào, phytosterol sẽ dịch chuyển cholesterol tại các vị trí liên kết ở bộ máy tiêu hóa, ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột và tăng thải trừ ở mật. Điều này dẫn đến việc giảm sự tuần hoàn LDL-C và các apolipoprotein khác chứa các tiểu phân lipoprotein trong dòng máu.

Theo chế độ ăn kiêng Phương Tây điển hình, nhiều người đã tiêu thụ 200mg phytosterol mỗi ngày thông qua lượng thức ăn đưa vào cơ thể. Các nguồn phổ biến nhất bao gồm dầu thực vật chưa tinh chế, các loại hạt, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt.

Và tôi đã tổng hợp được một danh sách các thực phẩm giàu Phytosterol từ các nguồn tư liệu: Viamericanheart; Namud.vn; Bảng thành phần thực phẩm VN – Viện Dinh dưỡng Bộ y tế như dưới đây:

Nhóm thực phẩm có chứa hàm lượng  Phytosterols cao

(có khả năng làm suy giảm độ tái hấp thu cholesterol vào máu của ruột)

Tên thực phẩm

(100 gr)

Hàm lượng Phytosterols

(mg/100g)

Tên thực phẩm

(100 gr)

Hàm lượng Phytosterols

(mg/100g)

Vừng đen

714

Rau muống

9

Đậu hà lan (hạt)

135

Súp lơ trắng

18

Đậu nành

161

Chanh tươi

12

Đậu trắng (đậu tây)

127

Chuối tây

16

Đậu xanh

23

Dưa hấu

2

Lạc nhân

220

Dưa tây

6

Bí ngô

12

Đào

10

Cà bát, cà chua

7

Hồng đỏ

4

Cải bắp

11

8

Cần tây

6

Lựu

17

Chuối xanh

3

Mận

7

Dưa chuột, dưa chuột muối, dưa chuột hộp

14

18

Giá đậu xanh

15

Táo tây

12

Hành tây

15

Bơ thực vật

265

Măng tây

24

Dầu hạt bông

324

Măng tre tươi

19

Dầu cám gạo

1190

ớt xanh to

9

Dầu dừa

86

Rau diếp

38

Dầu đậu nành

250

Rau mùi (ngò ta),

mùi tàu (ngò gai)

5

Dầu lạc

207

Bột gừng khô

83

Dầu mè

865

Gừng tươi

15

Dầu ngô

968

Hạt tiêu

92

Dầu ô liu

221

Bột nghệ

82

 

 

 

 

 

 

Thông qua bảng thực phẩm có chứa phytosterol này, quý vị sẽ hiểu vì sao trong giới thiền học, yoga thường khuyến khích ăn cơm gạo lứt muối mè. Bởi vì đó là hai loại thực phẩm đứng đầu về hàm lượng phytosterol. Rõ ràng những bài thuốc đông y là rất có lý. Khi xưa các cụ ta không có điều kiện để phân tích chất nọ chất kia, nhưng qua kinh nghiệm thực tiễn đã biết sữ dụng gạo trần mễ, vừng đen làm thuốc. Trong môn cảm xạ học, vừng đen còn được cho là có khả năng bảo vệ cơ thể, giữ năng lượng tốt và ngăn ngừa năng lượng xấu cho cơ thể sau khi luyện tập.

Ăn cơm gạo lứt muối mè cả tháng thì rất khó nuốt, nên khó có thể duy trì lâu dài. Vậy tôi xin chia sẻ một loại nước uống hỗ trợ chữa bệnh và ngăn ngừa bệnh rất tốt sau đây:

  • Vừng đen 50gr
  • Gạo lứt 50gr
  • Gừng tươi 3 lát
  • Muối biển 3 hạt
  • Nước 02 lít

(Có thể thêm 2 thìa canh mật ong nếu muốn)

Ghi chú: Uống chữa bệnh cholesterol cao thì liều trên; uống ngăn ngừa tái phát thì ½ liều trên.

Cách làm: Gạo lứt và vừng đen rang vàng (non hơn rang thính để không bị biến chất của cám gạo). Cho vào soong, đổ 02 lít nước đun sôi 15 phút. Thêm các thứ còn lại khi uống.

Thời gian uống: Có thể sử dung thay trà hàng ngày, tốt nhất là uống 15 phút trước bữa ăn và trước khi luyện tập thể dục

Công dụng: Điều trị cholesterol trong máu cao; hỗ trợ chữa đau dạ dày hành tá tràng, tiêu hóa kém, gan nhiễm mỡ, thận nhiễm mỡ, đặc biệt tốt cho người mắc các chứng thuộc hệ tim mạch, thần kinh; hỗ trợ chữa bệnh cho người nhiễm chất độc da cam (nước vừng đen có khả năng ngăn ngừa năng lượng xấu và thải độc cơ thể rất tốt, giảm được phần nào những cơn động kinh)

Chú ý: Vừng đen không được quá 50gr mỗi ngày, bởi vì phytosterol trong vừng đen là loại chứa nhiều nối đôi, cho nên tuy hiệu quả ngăn ngừa cholesterol trong máu cao. Nhưng hiềm nỗi sự ngăn ngừa bao gồm cả hai loại cholesterol (HDL) có lợi và cholesterol (LDL) có hại. Nếu ăn / uống quá liều trên thì có thể bị tụt huyết áp. Khi có cảm giác tụt huyết áp, cần ăn thêm chất bổ dưỡng để tăng cholesterol có lợi trở lại; hoặc giảm lượng vừng đen xuống còn 1/2 (25gr) trong ngày.

Cho dù vậy, tôi cho rằng cần phải cảnh giác khi đọc các bài báo kiểu tố ăn thịt đỏ dễ mắc bệnh ung thư; ăn chay sống lâu, vv...  Con người muốn khỏe mạnh, trước hết ăn uống phải đủ chất dinh dưỡng bao gồm cả thịt đỏ (ở kỳ sau tôi sẽ phân tích trực tiếp vào vấn đề này)


Để gửi ý kiến nhấp vào đây